Thứ Sáu, 11 tháng 11, 2016

Các vấn đề liên quan tới session của Nginx

Nginx một web services khá mạnh cho hiện tượng C10k . Có rất nhiều cấu hình của nó mà mình đã xem qua . Đa phần sysadmin không tìm hiểu kỹ về nó , đưa ra những tham số rất nguy hiểm cho hệ thống . Và vấn đề giải quyết các session như thế nào luôn làm các sysadmin lúng túng ,đôi khi phó mặc cho Dev phía dưới giải quyết vẫn đề này .

 Trước khi đi vào chi tiết cách giải quyết vấn đề này , đảo qua một chút về các thuật toán liên quan tới cân bằng tài của Nginx .

  • round-robin —Khi Client gửi kết nối tới server , Nginx sẽ tuần tự gửi gói tin tới những backend phía sau . 
  • least-connected — request tiếp theo của client sẽ đc gán tới backend có ít kết nối nhất .
  • ip-hash — Đây là một "hash-funcsion" (chức năng băm ) . Được sử dụng để xác định máy chủ phục vụ dựa trên địa chỉ client .
Mặc định của Nginx sử dụng thuật toán round-robin với cấu hình :

http {
    upstream myapp1 {
        server srv1.example.com;
        server srv2.example.com;
        server srv3.example.com;
    }

    server {
        listen 80;

        location / {
            proxy_pass http://myapp1;
        }
    }
}
Khi muốn sử dụng thuật toán least-connected chỉ cần khai báo

upstream myapp1 {
        least_conn;
        server srv1.example.com;
        server srv2.example.com;
        server srv3.example.com;
    }
Với 2 thuật toán này Nginx hoàn toàn koo giữ đc các session giữa client và server backend , điều này phụ thuộc vào phía ứng dụng keep các phiên làm việc tới client có thể dự trên memcache hoặc redit . . .

Thuật toán ip_hash hay còn gọi là " Session persistence " hay "Session Sticky " (duy trì phiên ) sẽ giúp việc giữ các kết nối từ 1 client tới 1 backend trong upstream nhất định . Với ip-hash, địa chỉ IP của client sẽ được sử dụng như một hashing key để xác định máy chủ dịch vụ . Phương pháp này đảm bảo rằng ,những request từ một IP sẽ được 1 máy chủ phục vụ .
upstream myapp1 {
    ip_hash;
    server srv1.example.com;
    server srv2.example.com;
    server srv3.example.com;
}

Nhưng Session persistence có tới 3 phương pháp để lưu trữ các session

1. Session Persistence Method: Cookie Insertion

upstream backend {
    server webserver1;
    server webserver2;

    sticky cookie srv_id expires=1h domain=.example.com path=/;
}

2. Session Persistence Method: Learn

upstream backend {
   server webserver1;
   server webserver2;

   sticky learn create=$upstream_cookie_sessionid
       lookup=$cookie_sessionid
       zone=client_sessions:1m
       timeout=1h;
}

3. Session Persistence Method: Sticky Routes

upstream backend {
   server webserver1 route=a;
   server webserver2 route=b;

   # $var1 and $var2 are run-time variables, calculated for each request
   sticky route $var1 $var2;
}


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét